Thống kê xuất nhập khẩu ngành phần cứng

Theo các vùng kinh tế xuất khẩu chính: tổng kim ngạch xuất khẩu sang khu vực châu Á - Thái Bình Dương là 22,58 tỷ USD, tăng 6,13% so với cùng kỳ năm trước; tổng kim ngạch xuất khẩu sang các nước EU là 8,621 tỷ USD. Tình hình xuất khẩu:

1. Phân tích toàn diện

Theo các vùng kinh tế xuất khẩu chính: tổng kim ngạch xuất khẩu sang khu vực châu Á - Thái Bình Dương là 22,58 tỷ USD, tăng 6,13% so với cùng kỳ năm trước; tổng kim ngạch xuất khẩu sang các nước EU là 8,621 tỷ USD, tăng 1,13% so với cùng kỳ năm trước; tổng kim ngạch xuất khẩu sang 10 nước ASEAN là 4,07 tỷ USD, tăng 18,44% so với cùng kỳ năm ngoái.

Phân tích kim ngạch xuất khẩu từ các châu lục: Châu Á đạt 14,347 tỷ USD, tăng 12,14% so với cùng kỳ năm ngoái; Châu Âu đạt 10,805 tỷ USD, tăng 3,32% so với cùng kỳ năm ngoái; Bắc Mỹ đạt 9,659 tỷ USD, tăng 0,91% so với cùng kỳ năm ngoái; Châu Mỹ Latinh là 2,655 tỷ USD, tăng 8,21% so với cùng kỳ năm trước; Châu Phi là 2,547 tỷ USD, tăng 17,46% so với cùng kỳ năm trước; Châu Đại Dương là 1,265 tỷ USD, tăng 3,09% so với cùng kỳ năm trước;.

Các quốc gia và khu vực là điểm đến hàng đầu của các sản phẩm xuất khẩu vẫn theo thứ tự: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Liên bang Nga, Hồng Kông và Vương quốc Anh. Tổng cộng có 226 quốc gia và khu vực xuất khẩu.

Phân tích về phương thức thương mại: 5 phương thức thương mại dẫn đầu về giá trị xuất khẩu là: phương thức thương mại tổng hợp đạt 30,875 tỷ USD, tăng 7,7%; hình thức thương mại gia công nhập khẩu đạt 5,758 tỷ USD, tăng 4,23%; thương mại gia công, lắp ráp hải quan đạt 716 triệu USD, giảm 14,41% so với cùng kỳ năm trước; tiểu thương biên giới 710 triệu USD, tăng 14,51% so với cùng kỳ năm ngoái; hàng lưu kho, quá cảnh khu ngoại quan đạt 646 triệu USD, giảm 9,71% so với cùng kỳ.

Theo phân tích phân bổ các khu vực xuất khẩu: xuất khẩu chủ yếu tập trung ở Quảng Đông, Chiết Giang, Giang Tô, Thượng Hải, Sơn Đông, Hà Bắc, Phúc Kiến, Liêu Ninh, Thiên Tân, An Huy và các khu vực khác. Năm khu vực dẫn đầu là: khu vực Quảng Đông 12,468 tỷ USD, tăng 16,33%; khu vực Chiết Giang 12,024 tỷ USD, tăng 4,39%; Khu vực Giang Tô 4,484 tỷ USD, giảm 3,43% so với cùng kỳ năm trước; Khu vực Thượng Hải đạt 2,727 tỷ USD, giảm 2,72% so với cùng kỳ năm trước; Khu vực Sơn Đông đạt 1,721 tỷ USD, tăng 4,27% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu của 5 vùng dẫn đầu chiếm 80,92% tổng giá trị xuất khẩu. Ổ khóa: Giá trị xuất khẩu đạt 2,645 tỷ USD, tăng 13,70% so với cùng kỳ năm ngoái.

Phòng tắm: Giá trị xuất khẩu đạt 2,416 tỷ USD, tăng 7,45% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thiết bị gas: Giá trị xuất khẩu là 2,174 tỷ USD, tăng 7,89% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, bếp gas đạt 1,853 tỷ USD, tăng 9,92% so với cùng kỳ năm trước; máy nước nóng dùng gas là 321 triệu USD, giảm 2,46% so với cùng kỳ năm ngoái.

Sản phẩm thép không gỉ và thiết bị nhà bếp: Giá trị xuất khẩu đạt 2,006 tỷ USD, tăng 6,15% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, thiết bị nhà bếp đạt 1,13 tỷ USD, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm ngoái; bộ đồ ăn đạt 871 triệu USD, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước.

Dây kéo: Giá trị xuất khẩu là 410 triệu đô la Mỹ, tăng 17,24% so với cùng kỳ năm trước.

Mũ trùm đầu: Giá trị xuất khẩu là 215 triệu đô la Mỹ, tăng 8,61% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tình hình nhập khẩu:

1. Phân tích toàn diện

Theo các vùng kinh tế nhập khẩu chính: tổng nhập khẩu vào khu vực châu Á - Thái Bình Dương là 6,171 tỷ USD, giảm 5,81% so với cùng kỳ năm ngoái; tổng nhập khẩu vào các nước EU là 3,771 tỷ USD, tăng 6,61% so với cùng kỳ năm trước; tổng nhập khẩu vào 10 nước ASEAN là 371 triệu USD, giảm 14,47% so với cùng kỳ năm ngoái.

Phân tích nhập khẩu theo châu lục: Châu Á đạt 4,605 ​​tỷ USD, giảm 11,11% so với cùng kỳ năm trước; Châu Âu là 3,927 tỷ USD, tăng 6,31% so với cùng kỳ năm ngoái; Bắc Mỹ đạt 1,585 tỷ USD, tăng 15,02% so với cùng kỳ năm ngoái; Châu Mỹ Latinh là 56 triệu USD, tăng 11,95% so với cùng kỳ năm ngoái; Châu Đại Dương là 28 triệu USD, giảm 23,82% so với cùng kỳ năm trước; Châu Phi là 07 triệu USD, tăng 63,27% so với cùng kỳ năm trước;

Các quốc gia và khu vực có nguồn nhập khẩu sản phẩm chính là: Nhật Bản, Đức, Hoa Kỳ, Hàn Quốc và Đài Loan. Tổng cộng có 138 quốc gia và khu vực nhập khẩu.


Thời gian đăng: 17-03-2021